NGUỒN: http://www.un.org/en/ga/search/view_doc.asp?symbol=A%2F68%2F312 (PHẦN II)
1. Adopt policies and measures and increase resources to better ensure all
fundamental economic, social, cultural, civil and political human rights in line with internationally recognized norms. (Thông qua các chính sách, biện pháp và tăng các nguồn lực để bảo đảm tốt hơn tất các các quyền cơ bản về kinh tế, xã hội, văn hoá , dân sự và quyền chính trị của con người phù hợp với những tiêu chuẩn được quốc tế công nhận.)
2. Achieve the Millennium Development Goals. (Đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ)
3. Continue to improve the legal and judicial systems, build a rule-of-law State
and strengthen national institutions protecting human rights, including the possible establishment of a national human rights institution. (Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tư pháp , xây dựng Nhà nước pháp quyền và củng cố các tổ chức quốc gia bảo vệ nhân quyền, bao gồm việc có thể thành lập một tổ chức nhân quyền quốc gia.)
4. Adopt policies and measures and increase resources to ensure social security, welfare and justice, particularly the rights of vulnerable groups, such as women, children, the elderly, people with disabilities and ethnic minorities.
(Thông qua các chính sách, biện pháp và tăng các nguồn lực để đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi và công lý, đặc biệt là quyền của các nhóm dễ bị tổn thương, như phụ nữ, trẻ em, người già, người khuyết tật và dân tộc thiểu số.)
5. Promote human rights education and training to improve the awareness and
capacity of law-enforcement agencies to better ensure peoples’ rights and
fundamental freedoms. (Tăng cường giáo dục và đào tạo về quyền con người nhằm cải thiện nhận thức và năng lực của các cơ quan thực thi pháp luật để đảm bảo tốt hơn quyền và tự do cơ bản của nhân dân.)
6. Continue to implement the recommendations that Viet Nam has accepted in the first UPR cycle in 2009, and to participate in a responsible and constructive manner in the second UPR cycle. (Tiếp tục thực hiện các khuyến nghị mà Việt Nam đã chấp nhận trong chu kỳ UPR (Universal Periodic Review-Kiểm tra phổ quát định kỳ) đầu tiên trong năm 2009, và tham gia một cách có trách nhiệm và xây dựng vào chu kỳ UPR thứ hai.)
7. Strengthen grass-roots democracy and the people’s involvement in the
planning and execution of policies, and improve Viet Nam’s engagement with
political, social organizations working in the field of human rights. (Tăng cường dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của nhân dân vào việc lập kế hoạch và thực hiện các chính sách, và cải thiện việc Việt Nam tham gia các tổ chức chính trị, xã hội trong lĩnh vực nhân quyền.)
8. Participate in an active, constructive and responsible manner in the work of the Council to contribute to strengthening the Council’s efficiency and effectiveness, transparency, objectivity and balance, in the spirit of dialogue and cooperation. (Tham gia một cách chủ động, xây dựng và có trách nhiệm vào công việc của Hội đồng để góp phần tăng cường hiệu quả và hiệu lực của Hội đồng, tính minh bạch , khách quan và cân bằng, trên tinh thần đối thoại và hợp tác.)
9. Strengthen cooperation and dialogue with United Nations human rights
mechanisms, particularly treaty bodies and Office of the United Nations High
Commissioner for Human Rights special procedures, including possible invitations for additional country visits to Viet Nam. (Tăng cường hợp tác và đối thoại với cơ chế Liên hợp quốc về quyền con người, đặc biệt là các cơ quan điều ước và Văn phòng các thủ tục đặc biệt của Cao ủy LHQ về Nhân quyền, bao gồm việc có thể mời thực hiện thêm các chuyến thăm quốc gia đến thăm Việt Nam.)
10. Support and actively participate in intergovernmental consultations on
improving the capacity and effectiveness of human rights treaty bodies. (Hỗ trợ và tích cực tham gia tham vấn liên chính phủ về nâng cao năng lực và hiệu quả của các cơ quan điều ước quốc tế về quyền con người.)
11. Participate in and contribute to the promotion of ASEAN human rights
cooperation, particularly in the AICHR framework and in the implementation of the ASEAN Human Rights Declaration. (Tham gia và đóng góp vào việc xúc tiến hợp tác nhân quyền trong ASEAN, đặc biệt là trong khuôn khổ AICHR và trong việc thực hiện Tuyên bố Nhân quyền ASEAN.)
12. Maintain bilateral human rights dialogue and cooperation mechanisms with
partner countries, with the common goal of promoting and protecting human rights in the world. (Duy trì các cơ chế đối thoại nhân quyền song phương và hợp tác với các nước đối tác, với mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền trên thế giới.)
13. Complete procedures for early accession to the Convention against Torture. (Hoàn thành thủ tục gia nhập sớm vào Công ước chống tra tấn.)
14. Complete procedures for the ratification of the Convention on the Rights of
Persons with Disabilities. (Hoàn thành thủ tục phê chuẩn Công ước về Quyền của Người khuyết tật .)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét